Thông tin cơ bản về vương quốc Đan Mạch và quan hệ Việt Nam - Đan Mạch
I- Khái quát chung
- Tên nước : Vương quốc Đan Mạch.
- Thủ đô : Copenhagen, có 1,4 triệu dân.
- Vị trí địa lý : Phía nam giáp Đức, ba mặt còn lại giáp biển Bắc và biển Baltic.
Đan Mạch có hai vùng đất tự trị trực thuộc là đảo Greenland nằm ở Bắc cực, gần Canada và quần đảo Faroes gồm 18 đảo ở biển Bắc.
- Diện tích : + Chính quốc : 43.094 km2.
+ Đảo Greenland : 2.175.000 km2.
+ Quần đảo Faroes : 1.399 km2.
- Dân số : Khoảng 5,38 triệu người (7-2003), trong đó 97% là người Đan Mạch, 3% là người nước ngoài.
- Khí hậu : Ôn hoà, nhờ có dòng hải lưu nóng Gulff Stream chảy qua.
Nhiệt độ trung bình cả năm : 7,90C. Tháng 2 lạnh nhất, trung bình -40C. Tháng 7 nóng nhất, trung bình 16,60C.
- Tôn giáo : 92% theo đạo Tin lành dòng Luthơ.
- Ngôn ngữ chính : Tiếng Đan Mạch, thuộc nhóm ngôn ngữ Đức.
- Ngày Quốc khánh : 16-4 (ngày sinh của Nữ hoàng Margrethe II).
- Tỷ giá hối đoái tháng 6-2003, 1 USD = 6,5 DKK.
- Các nhà lãnh đạo chủ chốt hiện nay.
+ Nữ hoàng : MARGRETHE II, sinh ngày 16-4-1940, kết hôn năm 1967 với Bá tước người Pháp là Henri de Laborde de Monpezat (sinh 1934). Ngày 14-1-1972, Margrethe II lên ngôi Nữ hoàng thay Vua cha là Frederik IX.
+ Thủ tướng : Ông Anders Fogh Rasmussen, Đảng Tự do. Nhậm chức Thủ tướng Đan Mạch từ ngày 27-11-2001.
+ Bộ trưởng Ngoại giao : Ông Per Stig Moller, Đảng Bảo thủ (Kiêm Bộ trưởng Hợp tác Phát triển).
II- Lịch sử
Lịch sử Đan Mạch được thế giới biết đến qua các cuộc chinh chiến của người Viking (sống ở vùng Bắc Âu) vào thế kỷ IX sau công nguyên. Chiến tranh với Anh năm 886 và chiếm miền Trung nước Anh ngày nay. Chiến tranh chống lại ảnh hưởng của Đức (1157-1241) và chiến tranh với Estonia (1219-1346). Năm 1370, Đan Mạch chiếm Thụy Điển và Na Uy, lập ra Liên minh Karlma, gồm Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy do Nữ hoàng Margrethe I Đan Mạch đứng đầu. Đan Mạch chiếm quần đảo Faroes, Greenland và Băng Đảo. Năm 1523 Liên minh Karlma tan vỡ. Sau đó chiến tranh giữa Đan Mạch và Thụy Điển để giành ảnh hưởng ở Scandinavia liên tiếp nổ ra và kết thúc bằng chiến tranh 7 năm (1563-1570), Đan Mạch thua. Năm 1660 Đan Mạch phải ký hoà ước Roskild với Thụy Điển, cắt 3 tỉnh phía Đông cho Thụy Điển (miền nam Thụy Điển ngày nay). Năm 1807 Thụy Điển liên minh với Anh, Nga đánh Đan Mạch. Năm 1813, Đan Mạch bị suy yếu và năm 1814 phải nhượng Na Uy cho Thụy Điển. Năm 1943 Đan Mạch trao trả độc lập cho Băng Đảo.
III- Chính trị
1-Thể chế nhà nước
Thể chế nhà nước là quân chủ lập hiến, Vua là nguyên thủ quốc gia (hiện nay là Nữ hoàng, Magrethe II, lên ngôi ngày 14-1-1972).
Quốc hội là cơ quan lập pháp gồm 179 ghế (trong đó hai ghế dành riêng cho đảo Greenland và hai ghế dành cho quần đảo Faroes), được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ là 4 năm. Hiện nay có 9 đảng trong Quốc hội, được phân bổ như sau (kết quả bầu cử Quốc hội ngày 20-11-2001):
- Xã hội Dân chủ: 52 ghế.
- Tự do cấp tiến: 9ghế.
- Bảo thủ: 16 ghế.
- Tiến bộ: 4 ghế.
- Dân chủ tự do: 56 ghế.
- Nhân dân xã hội chủ nghĩa: 12 ghế.
- Nhân dân thiên chúa giáo: 4 ghế.
- Nhân dân Đan Mạch: 22 ghế.
Chính phủ là cơ quan hành pháp. Thủ tướng do Nữ hoàng chỉ định. Nội các do Thủ tướng trình Nữ hoàng chấp thuận.
Chính phủ hiện nay là chính phủ Liên hiệp 2 Đảng phái hữu Tự Do và Bảo Thủ.
2. Các đảng phái chính trị chính
- Đảng Xã hội Dân chủ là đảng lớn nhất trong Quốc hội. Thành lập năm 1871, theo đường lối của quốc tế xã hội. Nắm công đoàn lao động.
- Đảng Dân chủ tự do thành lập năm 1870, là đảng lớn thứ hai trong Quốc hội. Đại diện quyền lợi cho giai cấp địa chủ, ảnh hưởng chủ yếu ở nông thôn.
- Đảng Bảo thủ (hữu) thành lập năm 1915, là đảng lớn thứ ba trong Quốc hội. Đại diện quyền lợi giai cấp tư sản và địa chủ.
- Đảng Nhân dân xã hội chủ nghĩa thành lập năm 1957, từ Đảng Cộng sản tách ra theo khuynh hướng tả. Hiện là đảng lớn thứ tư trong Quốc hội.
- Đảng Cộng sản thành lập năm 1919. Trong bầu cử năm 1979 đã mất 7 ghế trong Quốc hội; tự giải tán năm 1991.
- Đảng Nhân dân Đan Mạch thành lập năm 1995.
IV- Kinh tế
Đan Mạch là nước nghèo về khoáng sản. Tài nguyên chủ yếu của Đan Mạch là đồng ruộng, biển, đất sét và đá vôi. Nhưng Đan Mạch đã biết sử dụng những thế mạnh của mình và xây dựng thành một nước công nghiệp phát triển cao.
1- Các ngành kinh tế mũi nhọn
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: là ngành truyền thống, có trình độ kỹ thuật cao, cung cấp chính trên thế giới về thịt, đặc biệt là dăm bông, bơ, phomát, đồ uống (bia Calberg, Turborg).
- Công nghiệp sản xuất xi măng: nhờ nguồn đất sét và đá vôi khá dồi dào, kỹ thuật sản xuất bằng phương pháp khô, sản phẩm của Đan Mạch nổi tiếng thế giới. Đan Mạch đã bán trên 1000 nhà máy xi măng cho các nước.
- Công nghiệp cơ khí, đóng tàu: có truyền thống hàng thế kỷ nay, có thể đóng các tàu chở dầu 500.000 tấn, sản phẩm nổi tiếng là động cơ diesel thủy. 1/3 số động cơ diesel thủy trên thế giới hiện nay là do Đan Mạch sản xuất hoặc được sản xuất theo giấy phép của Đan Mạch.
- Năng lượng: có dầu mỏ và khí đốt nhưng trữ lượng ít. Đan Mạch là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu turbin chạy bằng sức gió.
- Ngoại thương : Đan Mạch buôn bán chủ yếu với các nước trong Liên hiệp châu Âu (EU), chiếm khoảng 75% kim ngạch, với khu vực Đông Âu: gần 3%, với Mỹ: 5%, châu Á: 9,4%.
- Nông nghiệp: Đan Mạch là một trong những nước có nền kinh tế nông nghiệp và chăn nuôi phát triển rất cao, với trình độ công nghệ cơ giới hoá cao, từ lâu nổi tiếng thế giới trong sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống.
Với số dân trên 5 triệu người, trong đó có khoảng 2,5 triệu ở độ tuổi lao động, số người lao động trong ngành nông nghiệp chỉ chiếm trên 5% lực lượng lao động, làm việc trong 71.000 trang trại với quy mô mỗi trang trại là 37 ha nhưng sản lượng nông phẩm, thực phẩm và đồ uống có thể đủ cung cấp cho khoảng 20 triệu người. Hai phần ba sản phẩm được dùng cho xuất khẩu và hằng năm đóng góp 8% GNP. Năm 1996 Đan Mạch xuất khẩu thực phẩm, đồ uống được 10 tỉ USD.
2- Một số chỉ số kinh tế Đan Mạch
- GDP:năm 2006 là 257 tỉ USD.
- GDP tính theo đầu người năm 2006 là 37,000 USD.
- Tăng trưởng kinh tế: 3,2 % (2006).
- Lạm phát: ở mức 1,8% (2006).
- Thất nghiệp: 3,8% (2006).
- Xuất khẩu: 93,9 tỉ USD; EU chiếm 60%.
- Nhập: 89,3 tỉ USD; EU chiếm 60,9%.
Cơ cấu kinh tế:
- Công nghiệp: 24,4%.
- Dịch vụ: 71,7%.
- Nông, lâm, ngư: 3,9%.
V. Chính sách đối ngoại
Đan Mạch có quan hệ gắn bó về mọi mặt với các nước Tây Bắc Âu và Mỹ. Đan Mạch ủng hộ một châu Âu thống nhất, vững mạnh về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, làm chỗ dựa cho Đan Mạch.
Đan Mạch sớm tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực: Hội viên khối EFTA năm 1959; Hội đồng Bắc Âu năm 1952; gia nhập NATO năm 1949, nhưng không cho phép NATO thiết lập căn cứ hạt nhân trên lãnh thổ Đan Mạch trong thời bình, ủng hộ một tổ chức của NATO để phòng thủ. Ngoài ra, Đan Mạch cũng là thành viên tích cực của các tổ chức EMS, UN, OECD, IMF và WTO. Đan Mạch là thành viên EU từ ngày 1-1-1973 (cùng ngày với Anh và Ireland). Đan Mạch phê chuẩn Hiệp ước Mastricht về liên minh kinh tế và tiền tệ từ ngày 18-5-1993. Tuy nhiên, Đan Mạch vẫn chưa tham gia hệ thống tiền tệ chung châu Âu (Euro).
Đến năm 1993, Đan Mạch đứng thứ 2 trong 3 nước (Na Uy, Đan Mạch, Hà Lan) vượt chỉ tiêu dành 1% GDP cho quỹ viện trợ phát triển.
Tóm tắt quan hệ Ngoại giao Việt Nam - Đan Mạch
I.Quan hệ Ngoại giao
2.Khái quát chung
- Ngày 25-11-197: Đan Mạch lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Đan Mạch đã tích cực ủng hộ Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây cũng như công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Trong những năm gần đây, quan hệ song phương giữa Việt Nam và Đan Mạch phát triển thuận lợi.
- Ngày 12-5-1980: Đan Mạch lập Đại sứ quán tại Hà Nội (tháng 3-1983 đóng cửa).
- Ngày 1-4-1994: Đan Mạch mở lại Đại sứ quán tại Hà Nội, lập Tổng lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 12-8-2000: Việt Nam mở Đại sứ quán thường trú tại Đan Mạch.
2. Trao đổi Đoàn
Lãmh đạo cấp cao hai nước đã thường xuyên trao đổi các cuộc tiếp xúc, đối thoại chính trị qua các chuyến thăm nhằm thúc đẩy và mở rộng mối quan hệ hợp tác, thương mại, đầu tư giữa hai nước.
Phía Việt Nam đã cử các đoàn: Thủ tướng Phạm Văn Đồng (6-1977); Thủ tướng Võ Văn Kiệt (3-1995); Thủ tướng Phan Văn Khải (9-1999); Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh (8-1998); Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn Yểu (10-2002); các Phó Thủ tướng: Trần Đức Lương (7-1992), Nguyễn Mạnh Cầm (11-2001), Vũ Khoan (11-2004); Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên (6-2006), cùng nhiều Bộ trưởng các bộ chuyên ngành (Thủy sản, Nội Vụ, Tài nguyên và Môi trường) và Bí thư Thành ủy Hà Nội (6-2004).
Về phía Đan Mạch, đã có các đoàn thăm Việt Nam: Hoàng thân Đan Mạch (6-2003); Chủ tịch Quốc hội (9-1995); Bộ trưởng Ngoại giao (2-1999); Bộ trưởng Ngoại giao dự ASEM 5, (10-2004); Quốc vụ khanh Bộ Ngoại giao (3-2007); Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (9-2006); Bộ trưởng Hợp tác phát triển (đã thăm Việt Nam 8 lần; lần đầu tiên là vào tháng 3-1977); Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao (11-1998); Bộ trưởng Giáo dục (3-1998); Bộ trưởng Tư pháp (1-2000).
3.Các hiệp định chủ yếu hai bên đã ký kết
- Tháng 6-1977: Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, khoa học, công nghiệp.
- Tháng 8-1993: Hiệp định về những điều khoản và thủ tục chung trong hợp tác phát triển.
- Tháng 8-1993: Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư.
- Tháng 5-1995: Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và chống trốn lậu thuế.
- Tháng 9-1997: Hiệp định hợp tác vận chuyển hàng không.
- Tháng 4-2003: Hiệp định giao nhận con nuôi.
II.Quan hệ kinh tế
1.Quan hệ hợp tác phát triển
Đan Mạch là một trong những nước phương Tây sớm có viện trợ phát triển cho Việt Nam. Trong những năm gần đây, Đan Mạch xếp thứ 3 trong số các nước châu Âu tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam (sau Anh và Pháp).
a. Viện trợ không hoàn lại (ODA):
Năm 1993, Đan Mạch đưa Việt Nam vào danh sách nhận viện trợ thường xuyên và tổng viện trợ không hoàn lại của Đan Mạch cho Việt Nam đến nay đạt gần 800 triệu USD. Hiện nay, mỗi năm Đan Mạch viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam khoảng trên 60 triệu USD.
Trước 1990, Đan Mạch chủ yếu hỗ trợ theo dự án. Từ 1990 đến nay, Đan Mạch chuyển sang hỗ trợ chủ yếu theo chương trình, tập trung trong các lĩnh vực sau:
- Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Ngành thuỷ sản.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Cấp thoát nước, vệ sinh môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Cải cách hành chính, luật pháp.
- Hỗ trợ chương trình khu vực doanh nghiệp.
- Tài chính, tín dụng, ngân hàng.
b. Hỗ trợ về tài chính, ngân hàng, tín dụng ưu đãi:
Năm 1994, Đan Mạch xoá nợ cho Việt Nam 55 triệu USD (vay từ năm 1974 đến năm 1982), và giảm 50% nợ thương mại - từ 18,8 triệu USD (vay năm 1975) xuống còn 9,4 triệu USD. Đan Mạch đã tài trợ cho ta 4 triệu USD qua Câu lạc bộ Pa-ri (1995-1997). Từ năm 1995 đến năm 2004, Đan Mạch cấp cho ta 130 triệu USD tín dụng ưu đãi thông qua 3 hiệp định (5-1995, 1-1999, 2-2002).
2. Quan hệ thương mại
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Đan Mạch hiện còn ở mức khiêm tốn, chưa xứng đáng với tiềm năng và mong muốn của cả hai bên. Kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều Việt Nam - Đan Mạch trong 5 năm gần đây:
- 2002: 140 triệu USD.
- 2003: 147 triệu USD.
- 2004: 150 triệu USD.
- 2005: 183,2 triệu USD.
- 2006: 220,3 triệu USD (Việt Nam xuất siêu).
Việt Nam xuất chủ yếu là các loại sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gốm, sành sứ, giầy dép, mây tre đan, và nhập chủ yếu là thiết bị điện, hoá chất, sản phẩm cơ khí, máy móc, v.v.
3. Quan hệ đầu tư
Tính đến đầu năm 2007, Đan Mạch có 38 dự án với tổng số vốn đầu tư là 193,9 triệu USD, xếp thứ 6 ở khu vực Tây Bắc Âu và xếp thứ 25 trong các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam.
4. Hợp tác về văn hoá
Để hỗ trợ cho quan hệ hợp tác trao đổi văn hoá giữa hai nước, Đan Mạch đã tài trợ cho Quỹ Văn hoá Đan Mạch - Việt Nam. Hằng năm Đan Mạch thường tổ chức hoạt động giới thiệu văn hoá Đan Mạch tại Việt Nam. Năm 200, hai nước đã kỷ niệm 30 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao, và lần đầu tiên đoàn nghệ thuật dân tộc của Việt Nam đã tham dự Liên hoan nghệ thuật Quốc tế tại Đan Mạch./.
Lào Cai xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và phát triển đội ngũ đảng viên  (16/09/2009)
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng bắt đầu thăm chính thức Đan Mạch  (16/09/2009)
Đối thoại giữa các nền văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa  (16/09/2009)
Thông tin cơ bản về Cộng hòa Ca-dắc-xtan và quan hệ với Việt Nam  (15/09/2009)
Việt Nam và Ca-dắc-xtan thống nhất đẩy mạnh quan hệ hợp tác  (15/09/2009)
- Chủ nghĩa thực dân số trong thời đại số và những vấn đề đặt ra
- Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ nhà giáo và sự vận dụng của Đảng trong giai đoạn hiện nay
- Ngành y tế với công tác chăm sóc, bảo vệ và phát huy vai trò người cao tuổi trong giai đoạn hiện nay
- Quan điểm, chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân - Một số vấn đề đặt ra đối với việc vận dụng, phát triển trong kỷ nguyên mới của đất nước
-
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Cuộc chiến đấu bảo vệ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 - khát vọng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam -
Chính trị - Xây dựng Đảng
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 - Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX -
Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại
Chiến thắng Điện Biên Phủ - Bài học lịch sử và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay -
Kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa : Quan niệm và giải pháp phát triển -
Chính trị - Xây dựng Đảng
Đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả” theo tinh thần định hướng của Đồng chí GS, TS, Tổng Bí thư Tô Lâm