Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,tính đến cuối năm 2007, cả nước có 8.590 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 83,1 tỉ USD.
Theoông Phan Hữu Thắng, Cục trưởng cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết: sau giai đoạn thăm dò từ 1988 đến 1990, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã tăng nhanh thời kỳ 1991-1996, suy giảm từ năm 1997 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực và có dấu hiệu phục hồi từ năm 2000, bắt đầu phục hồitừ năm 2003 và có chuyển biến rõ rệt trong hai năm gần đây.

Quy mô vốn đầu tư bình quân một dự án cũng tăng dần qua các giai đoạn, trầm lắng trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997. Thời kỳ 1988-1990 đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm; giai đoạn 1996-2000 đạt 14,8 triệu USD/dự án/năm; riêng 2 năm 2006 và 2007 đều đạt mức trung bình 14,4 triệu USD/dự án.

Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng; tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ và nông, lâm ngư nghiệp.

Hiện đã có 80 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 68%, các nước thuộc khối EU chiếm hơn 16,2%, các nước châu Mỹ chiếm 11,8%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%.

Hàn Quốc hiện lànhàđầu tư số 1 tạiViệt Nam với13,5 tỉ USD tại 1.837 dự án. Các vị trí tiếp theo lần lượt thuộc vềXinhgapo, Đài Loan và Nhật Bản.
Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kểcũng như đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước; tạo việc làm cho 1,26 triệu lao động trực tiếp và khoảng trên 3 triệu lao động gián tiếp.

Theo ông Thắng, trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010 và định hướng cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam sẽ tập trung vàocác ngành công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu mới và năng lượng mới, công nghiệp phụ trợ; phát triển và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ, nhất là du lịch, vận tải biển, hàng không, y tế, văn hoá, giáo dục; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng.